Di dân là một quy luật tự nhiên của quá trình phát triển dân số và là hiện tượng kinh tế - xã hội (KT - XH) khách quan, tác động đến trình độ phát triển của một quốc gia, địa phương. Tuy nhiên, dòng người di dân từ nông thôn ra các thành phố lớn ngày càng tăng, đây là vấn đề lớn mà các địa phương đang phải đối mặt. Đặc biệt là Hà Nội, đô thị đặc biệt, trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế, một động lực phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước, với những lợi thế về điều kiện tự nhiên và KT - XH, Hà Nội thực sự đã và đang trở thành lực hút của dòng người di dân tự do.
Di dân tự do đến Hà Nội, một mặt tác động tích cực đến quá trình phát triển KT - XH ở Thủ đô như: làm phong phú, đa dạng đời sống văn hoá Thủ đô; đa dạng hoá hoạt động kinh tế; bổ sung lực lượng lao động cho Thành phố, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; góp phần mở rộng thị trường, kích cầu sản xuất hàng hoá, dịch vụ; tăng quy mô nền kinh tế… Bên cạnh những mặt tích cực, di dân tự do đến Hà Nội đã, đang đặt ra những vấn đề cấp bách cần tập trung quản lý, giải quyết, điểu hình như: Tăng áp lực quản lý đối với các cấp chính quyền; tạo áp lực lớn, gây quá tải hạ tầng giao thông; gây áp lực, quá tải hệ thống giáo dục, y tế, giao thông, nhất là khu vực đô thị trung tâm; tăng áp lực đối với công tác an sinh xã hội, bảo trợ xã hội; ảnh hưởng lớn đến tình hình trật tự xã hội, đến quá trình phát triển văn minh đô thị; tăng áp lực đối với công tác bảo vệ môi trường…
Hà Nội với vai trò, vị thế Thủ đô, có nhiều chức năng cơ bản cần một lực lượng lao động rất lớn. Chính quyền các cấp của thành phố Hà Nội cần nhìn vấn đề di dân trong tổng thể quá trình đô thị hoá và phát triển đô thị, nhìn nhận tác động của di dân tự do trên nhiều phương diện, ví dụ như nhu cầu của các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, của các hộ gia đình trung lưu ở đô thị và nhu cầu lao động phổ thông của đô thị nói chung. Đồng thời, xem xét quyền cư trú, việc làm và di chuyển của người lao động, coi họ là nguồn lực để huy động, phát huy góp phần phát triển Thủ đô. Tuy nhiên, phải quản lý, kiểm soát ngưỡng di dân tự do tránh tình trạng quá tải hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội bằng chính sách phát triển để chủ động thu hút người di dân đến các khu vực ngoại thành, thành phố vệ tinh để giảm áp lực cho khu vực nội đô, đồng thời điều tiết các chính sách phát triển KT - XH một cách toàn diện để phát huy các yếu tố tác động tích cực và giảm thiểu các yếu tố tác động tiêu cực của di dân tự do đến phát triển KT - XH Hà Nội.
Vấn đề đặt ra là cần có những nghiên cứu tổng quát, suy xét mọi khía cạnh xã hội học, cũng như các cơ sở khoa học về tình trạng di dân từ nơi khác đến Hà Nội. Từ đó, giúp cho các nhà quản lý, nhà quy hoạch có kế hoạch, giải pháp về chính sách phát triển KT - XH của thành phố Hà Nội tốt và toàn diện nhằm xây dựng một đô thị phát triển theo hướng xanh - sạch - văn minh - bền vững. Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu thực hiện đề tài: “ T ác động của di dân tự do đến phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội” nhằm làm rõ bức tranh tổng quan về di dân tự do đến Hà Nội, đánh giá thực trạng và dự báo các tác động của di dân tự do đến phát triển KT - XH Hà Nội, từ đó đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực, phát huy các tác động tích cực là rất cần thiết, góp phần thực hiện thành công các chương trình công tác của Thành ủy Hà Nội khoá XVII gồm: Chương trình số 03-CTr/TU về “Chỉnh trang đô thị, phát triển đô thị và kinh tế đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”; Chương trình số 05-CTr/TU về “Đẩy mạnh công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”; Chương trình số 06-CTr/TU về “Phát triển văn hóa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng người Hà Nội thanh lịch văn minh giai đoạn 2021-2025”; Chương trình số 08-CTr/TU về “Phát triển hệ thống an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống của nhân dân Thủ đô giai đoạn 2021-2025”.
Về mặt lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa, bổ sung những vấn đề lý luận về tác động của di dân tự do đến phát triển KT - XH Hà Nội như: Nội hàm và bản chất về tác động của di dân tự do đến phát triển KT - XH thành phố; Xây dựng bộ tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá tác động của di dân tự do đến phát triển KT - XH thành phố Hà Nội. Từ đó, Đề tài góp phần tạo ra cơ sở lý luận vững chắc về tác động của di dân tự do đến phát triển KT - XH thành phố.
Về thực tiễn: Từ phân tích thực trạng di dân tự do vào Hà Nội, Đề tài đánh giá tác động tích cực, tác động tiêu cực di dân tự do đến phát triển KT - XH Hà Nội, đưa ra các quan điểm và đề xuất giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của di dân tự do đến phát triển KT - XH thành phố Hà Nội. Vì vậy, Đề án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong lập quy hoạch Thủ đô thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050, hoạch định cơ chế chính sách phát triển KT - XH Hà Nội, giảng dạy, nghiên cứu khoa học về những vấn đề liên quan đến di dân tự do và tác động của di dân tự do.
- Chính phủ cần chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ quy hoạch vùng Thủ đô, xây dựng các thành phố vệ tinh, các khu công nghiệp lớn ở các tỉnh lân cận, chuyển một số trường đại học đến các địa phương khác để giảm bớt áp lực tăng dân số cơ học vào Hà Nội.
- Bộ Công an sớm có các văn bản tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Luật Cư trú. Yêu cầu Công an các địa phương phối hợp chặt chẽ với Hà Nội trong việc trả lời xác minh về nhân hộ khẩu đối với người nhập cư vào Hà Nội nhằm giúp Công an Thành phố quản lý tốt dân cư và phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm là người tỉnh ngoài.
- Chỉ đạo từng vùng, từng tỉnh thực hiện tốt công tác quy hoạch bố trí sắp xếp lại dân cư, cần chủ động tổ chức di dân ở những vùng khó khăn, thiếu đất, vùng dân ở phân tán… đến các vùng quy hoạch có điều kiện về đất đai, cơ sở hạ tầng để người dân phát triển kinh tế, ổn định lâu dài.
- Quan tâm thích đáng những địa bàn có nhiều tiềm ẩn dẫn tới di dân tự do. Ngoài đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu, chú trọng đầu tư phát triển sản xuất tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm ổn định dân cư tại chỗ là chính.
- Có những biện pháp cụ thể về quản lý nhân khẩu, hộ khẩu nhất là khu đô thị, Tây Nguyên, khu vực biên giới, đồng thời thường xuyên tiếp xúc với công dân để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, quan tâm giải quyết nhu cầu chính đáng của người dân, trên cơ sở đó làm cho người dân hiểu rõ và tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhận thức được hậu quả xấu của di dân tự do để họ không rời bỏ quê hương đi các vùng khác.
- Có chính sách hỗ trợ đời sống, sản xuất phù hợp với từng vùng, từng tỉnh được người dân đồng tình. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư một số nội dung cần thiết để các hộ có điều kiện phát triển kinh tế, từng bước có cuộc sống ổn định, không còn đói nghèo, đồng thời phải chống tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước và cấp trên.
- Công tác quản lý đất đai cần được cấp chính quyền địa phương nghiêm túc thực hiện theo đúng Luật Đất đai, đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng đi đôi với việc tăng cường quản lý và bảo vệ rừng có ý nghĩa quan trọng để hạn chế di cư tự do. Thực tế đã chỉ rõ ở nơi nào quản lý chặt chẽ đất đai, rừng thì ở đó đã hạn chế và từng bước kiểm soát được tình trạng di dân tự do.
- Kết hợp chặt chẽ giữa địa phương có dân di và dân đến trong điều tra, phân loại, bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vào vùng quy hoạch, nhập hộ khẩu hỗ trợ nhà cửa, giao đất sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, hỗ trợ về sản xuất cho các hộ gia đình sớm ổn định đời sống lâu dài, không tái di cư tự do.
Kiến nghị với các cơ quan thành phố Hà Nội
(1). Đối với Thành ủy và các Cấp ủy đảng: Tiếp tục quan tâm hơn nữa đến vấn đề di dân ở Hà Nội. Thống nhất quan điểm và định hướng chính sách đối với di dân và phát triển đô thị nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của di dân, và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trong đó có người di cư.
(2). Đối với Hội đồng nhân dân Thành phố: Giám sát việc thi hành pháp luật một cách thống nhất về di dân và phát triển KT-XH trên địa bàn thành phố. Khi xem xét dự toán thu, chi và phân bổ ngân sách của thành phố, chú ý lồng ghép yếu tố di dân trong các quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển KT-XH, sử dụng đất đai, phát triển ngành, xây dựng và phát triển hài hòa các địa bàn nông thôn - đô thị.
(3). Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố: Rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch thành phố, tiếp tục tổ chức thực hiện các định hướng phát triển thành phố đến năm 2030, hình thành các đô thị vệ tinh, đặc biệt chú trọng phát triển hệ thống các đô thị vừa và nhỏ, hạn chế phát triển Hà Nội như một siêu đô thị. Có thể nói, hiện tượng di dân ra đô thị không phải là hình thái vĩnh viễn mà chỉ diễn ra trong một giai đoạn nhất định, do vậy cần có những giải pháp kịp thời để quá trình này diễn ra đúng hướng, tuân theo đúng quy luật khách quan. Cần xem xét phân công cụ thể, chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các Sở, ban, ngành, địa phương tham mưu, xây dựng chiến lược và chính sách của thành phố liên quân đến di dân từ nay đến năm 2030.
- Chỉ đạo Sở Công an và Cục Thống kê nghiên cứu thay đổi cách tính số liệu dân số cư trú trên địa bàn thành phố hiện nay cho phù hợp với thực tế, làm cơ sở cho việc phân bổ ngân sách một cách công bằng và hiệu quả. Cần đầy mạnh công tác quản lý bằng hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thay cho sổ hộ khẩu giấy, đồng thời áp dụng công nghệ thông tin nhằm cập nhật thường xuyên quy mô và cơ cấu dân số để có thể kịp thời tham mưu cho Thành phố trong công tác kế hoạch. Quản lý hiệu quả số lượng ô tô cá nhân, thực hiện phương án thu phí ô tô vào nội đô, trong đó tập trung vào đối tượng xe ô tô cá nhân nhằm hạn chế ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố. Đây là một chủ trương đúng và là giải pháp mà các đô thị lớn trên thế giới đều đã áp dụng.
- Chỉ đạo Sở Giao thông - Vân tải thực hiện phân luồng, phân tuyến giao thông hợp lý, khoa học để đảm bảo các tuyến đường thông thoáng, tránh ùn tắc cục bộ và thường xuyên. Phát triển hệ thống giao thông công cộng tiện lợi, phù hợp với nhu cầu đi lại của người dân thành phố. Thực hiện phân luồng giao thông hợp lý, khoa học để đảm bảo các tuyến đường, cung đường thông thoáng, tránh tắc nghẽn giao thông. Phát triển hệ thống vân tải hành khách công cộng, nhằm giảm các phương tiện cá nhân và nguy cơ ùn tắc cũng như tai nạn giao thông. Siết chặt kỷ cương với người thực thi công vụ, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, hệ thống giao thông thông minh trong quản lý và điều hành, kịp thời xây dựng văn hóa giao thông an toàn.
- Chỉ đạo Sở Xây dựng và Sở Quy hoạch thúc đẩy các cơ chế khuyến khích, ưu đãi các doanh nghiệp xây dựng cung ứng nhà ở cho người thu nhập thấp. Quy hoạch các KCN phải gắn với quy hoạch nhà ở cho công nhân và lao động di cư, cũng như đảm bảo hạ tầng xã hội ở mức độ tối thiểu. Ngừng cấp phép xây dựng các chung cư cao cấp và trung tâm thương mại xây chen trong nội đô, nhất là tại các “khu đất vàng”, cũng như các chung cư mini len lỏi trong các ngõ ngách. Việc tập trung quá đông người trên một diện tích cục bộ gây nên ách tắc giao thông, áp lực quá lớn lên hệ thống hạ tầng vốn đã cũ nát và quá tải của thành phố, chứa đựng nguy cơ mất an toàn khi có sự cố cháy nổ, ngập lụt và vệ sinh môi trường ngay trong nội đô. Việc để các tập đoàn, doanh nghiệp bất động sản tư nhân có thể đóng nhiều vai khác nhau (đầu tư - thiết kế - xây dựng - thẩm định) khiến cho các khoảng trống còn lại của đô thị bị “lấp đầy” khiến cho người dân mất đi cơ hội được tiếp cận những khoảng xanh cần thiết, còn thành phố thì mất đi năng lực cạnh tranh.
- Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư hạn chế tiếp nhận các dự án đầu tư thâm dụng nhiều lao động phổ thông trên địa bàn thành phố nhằm tạo ra hàng rào kỹ thuật và công nghệ gián tiếp hạn chế di cư lao động phổ thông vào thành phố. Cần lồng ghép những thông tin về quy mô, cơ cấu di cư vào các chiến lược và kế hoạch phát triển KT-XH của thành phố, đảm bảo hiệu quả khi triển khai, thực hiện. Tăng cường đầu tư phát triển, hình thành các đô thị vệ tinh, mở rộng địa bàn thành phố để điều chỉnh các luồng di cư ra khỏi các vùng trung tâm thành phố. Đẩy mạnh việc di dời các trường đại học, cao đẳng và các bệnh viện lớn ra vùng ngoại vi để tránh sự tập trung dân số và quá tải hạ tầng giao thông tại trung tâm thành phố.
- Chỉ đạo Sở Tài chính khi xây dựng ngân sách thường xuyên và đầu tư cơ bản, cần quan tâm đến các địa bàn tiếp nhận nhiều người di cư. Bố trí và công khai mức chi ngân sách trên các phương tiện thông tin để người di cư biết sự quan tâm của Thành phố và chính quyền địa phương nơi đến trong việc cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Chỉ đạo Sở Tư pháp và các cơ quan ban, ngành chức năng rà soát các văn bản có liên quan đến di dân đến Hà Nội nhằm bổ sung, sửa đổi và bãi bỏ những quy định bất hợp lý trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người di cư bình đẳng như những công dân của thành phố.
- Chỉ đạo Sở Lao động,Thương binh và Xã hội có những giải pháp khả thi nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động, nhất là khủng hoảng giám sát các doanh nghiệp ký hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm xã hội, đảm bảo thu nhập, tiền lương và các dịch vụ xã hội cho người lao động di cư.
- Chỉ đạo Sở Y tế chủ động lập kế hoạch, chuẩn bị nguồn lực y tế để chăm sóc sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là trong phòng chống Covid-19 và các loại dịch bệnh nguy hiểm khác, nhất là tại địa bàn có dân số đông, các khu công nghiệp và cơ sở sử dụng nhiều lao động di cư.
- Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các địa phương có nhiều người di cư đến Hà Nội đẩy mạnh các hoạt động thông tin - tuyên truyền - giáo dục, làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của lao động nông thôn khi ra thành phố ngay từ khi còn ở địa phương.
- Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể - xã hội các cấp phát huy các sáng kiến, đẩy mạnh biện pháp chăm lo và hỗ trợ cho người di cư hòa nhập, đồng hành cùng với sự phát triển chung của thành phố, đảm bảo công bằng xã hội, để không ai bị bỏ lại phía sau trong quá trình phát triển của thành phố.
Với vị thế là Thủ đô của một quốc gia, Hà Nội là trái tim của cả nước, trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm văn hóa lớn của đất nước, trung tâm khoa học, giáo dục, đào tạo, y tế có uy tín trong khu vực, trung tâm kinh tế, tài chính lớn có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế quốc gia, động lực phát triển cho vùng kinh tế Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vấn đề phát triển của Thủ đô luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo Trung ương, các Bộ ngành, chính quyền và nhân dân Thủ đô và cả nước. Nghị quyết 15-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã xác định quan điểm phát triển của Thủ đô Hà Nội là: Đến năm 2030 là Thành phố "Văn hiến - Văn minh - Hiện đại"; phát triển nhanh, hài hòa, bền vững, hội nhập quốc tế sâu rộng, có sức cạnh tranh cao với khu vực và thế giới, phấn đấu phát triển ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực... Đến năm 2045, Thủ đô Hà Nội là thành phố kết nối toàn cầu, có mức sống và chất lượng cuộc sống cao, kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển toàn diện, đặc sắc và hài hoà; tiêu biểu cho cả nước; có trình độ phát triển ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Đề tài “Tác động của di dân tự do đến phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội” do nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội thực hiện đã làm rõ cơ sở lý luận về tác động của di dân tự do đến phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội: Khái niệm, nội dung, bản chất và các hình thức của di dân tự do vào thành phố; Các yếu tố ảnh hưởng; Nội hàm, bản chất việc tác động của di dân tự do đến phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Đồng thời, phân tích kinh nghiệm quốc tế và trong nước trong phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của di dân tự do đến phát triển kinh tế - xã hội và bài học rút ra đối với thành phố Hà Nội. Đặc biệt đã xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá tác động của di dân tự do đến phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội với 03 nhóm tiêu chí đánh giá tác động trên các khía cạnh (phát triển kinh tế; phát triển văn hóa - xã hội; quản lý độ thị và bảo vệ môi trường). Đây là thước đo khoa học để đánh giá tác động của di dân tự do một cách cụ thể, rõ ràng, khắc phục tình trạng chủ quan, duy ý chí.
Dựa trên cơ sở dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra xã hội học, dữ liệu thứ cấp do các cơ quan, đơn vị cung cấp (Công an Thành phố, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Giáo dục, Lao động, Thương bình và Xã hội…), Đề tài đã đánh giá khái quát thực trạng di dân tự do đến Hà Nội giai đoạn 2015-2020; Đánh giá tác động của di dân tự do đến phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội theo các yếu tố tác động và theo các bộ chỉ tiêu đã đề xuất; Đánh giá chung những tác động tích cực và những tác động tiêu cực của di dân tự do đến phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội.
Trên cơ sở lý luận và thực trạng, Đề tài đã xây dựng 03 kịch bản tác động của di dân tự do đến phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội tương ứng với 03 kịch bản dự báo mức độ di dân tự do vào Hà Nội, đề xuất quan điểm quản lý di dân tự do và 02 nhóm giải pháp: Nhóm giải pháp chung gồm 03 giải pháp về cơ chế, chính sách và quản lý nhà nước, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và huy động nguồn lực; Nhóm giải pháp cụ thể gồm 07 giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của di dân tự do đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Với những nội dung đã thực hiện, Đề tài cung cấp luận cứ khoa học phục vụ Thành ủy, HĐND, UBND trong công tác chỉ đạo, điều hành quản lý người di dân tự do đến Hà Nội nói riêng, điều tiết tác động của di dân tự do đến phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội./.